Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục)
Tác phẩm chuyện người con gái Nam Xương cho ta thấy được đức tính truyền thống và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. Cùng tìm hiểu nội dung tác phẩm với nghệ thuật kể chuyện độc đáo của tác giả trong bài dưới đây!
Phần I – Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm
a, Tác giả
– Nguyễn Dữ – có sách phiên âm là Nguyễn Tự (chưa rõ năm sinh – năm mất). Người huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông là học trò của Tuyết Giang Phu Tử – Nguyễn Bỉnh Khiêm.
– Nguyễn Dữ là một người học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan có một năm rồi xin về quê nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời khác.
b, Tác phẩm
– Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện của “Truyền kì mạn lục”.
– Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những chuyện kỳ lạ được lưu truyền ) là tác phẩm được viết bằng chữ Hán. Tác phẩm này có chịu ảnh hưởng của truyện truyền kỳ Trung Quốc – một thể loại truyện thường có yếu tố kỳ lạ, hoang đường. Nhưng điểm khác là Nguyễn Dữ đã biết khai thác các truyện cổ dân gian, các truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam để sáng tạo ra tác phẩm của mình.
2. Thể loại, bố cục
– Chia thành 3 phần chính:
- Phần 1: Từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình”. Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh. Sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
- Phần 2: Tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi”. Sự hiểu lầm của Trương Sinh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương.
- Phần 3. Còn lại. Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan.
Phần II – Đọc hiểu văn bản
1. Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh
– Vũ Nương tính thùy mị, nết na lại có tư dung tốt đẹp.
– Trong làng có chàng Trương Sinh đem lòng yêu mến, liền xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về.
– Vũ Nương biết chồng có tính đa nghi, phòng ngừa vợ quá sức. Nhưng nàng cũng giữ gìn khuôn phép, vợ chồng không có gì phải bất hòa.
– Chiến tranh xảy ra, Trương Sinh tuy nhà hào phú nhưng vẫn bị bắt đi lính.
– Khi chồng ra chiến trường, nàng ở nhà hết mực lo lắng cho gia đình: sinh con, chăm sóc mẹ chồng, khi mẹ chồng mất thì lo ma chay chu đáo.
=> Vũ Nương là một người vợ đảm đang, hiền thục và hết lòng vì chồng, gia đình nhà chồng.
2. Sự hiểu lầm của Trương Sinh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương
– Hoàn cảnh:
- Trương Sinh đi lính trở về, biết tin mẹ mất liền bế con ra mộ thăm mẹ.
- Đứa con không chịu nghe lời, ngây thơ hỏi: “Hóa ra ông cũng là cha tôi ư?…”
=> Trương Sinh hiểu nhầm vợ ở nhà có người khác.
– Nguyên nhân cái chết oan khuất:
– Diễn biến: Về nhà, Trương Sinh la um cho hả giận. Vũ Nương tìm cách giải thích nhưng không được.
– Kết quả: Biết không thể giải thích được nỗi oan, Vũ Nương tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời than rằng: “Kẻ bạc mệnh này…” rồi nhảy xuống sông tự vẫn.
=> Vũ Nương đau đớn, thất vọng trước sự nghi ngờ của chồng. Nàng lựa chọn cái chết để rửa sạch nỗi tủi nhục. Qua đây, thấy được số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa.
3. Vũ Nương được giải oan
* Trực tiếp:
– Một đêm nọ, Trương Sinh bế con ngồi trước ngọn đèn, thấy đứa bé chỉ vào cái bóng mình bảo: “Cha Đản lại đến kìa”. Chàng hỏi đâu, đứa bé liền chỉ vào cái bóng ở trên tường.
– Khi hỏi rõ ra mới biết những lúc ở nhà một mình, vợ thường đùa con trỏ vào cái bóng của mình và bảo đấy là cha Đản.
=> Sự hối hận muộn màng.
* Gián tiếp:
– Cùng làng có người tên là Phan Lan vì cứu Linh Phi trước đó nên khi gặp nạn chết đuối đã được Linh Phi cứu sống, tình cờ gặp Vũ Nương ở thủy cung.
– Phan Lang trở về trần gian Vũ Nương gửi theo chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.
– Trương Sinh làm theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang, rồi thấy Vũ Nương hiện về lúc ẩn lúc hiện.
=> Vũ Nương đã giải được nỗi oan khuất nhưng vẫn không thể tiếp tục cuộc sống nơi trần thế nữa.
Phần III – Soạn văn bản
Câu 1 (trang 51 SGK Ngữ Văn 9)
Tìm bố cục văn bản
Gợi ý trả lời:
– Đoạn 1 (từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”): Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
– Đoạn 2 (“Qua năm sau… nhưng việc trót đã qua rồi”): Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
– Đoạn 3 (phần còn lại): Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan.
Câu 2 (trang 51 SGK Ngữ Văn 9 )
Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào? Ở từng hoàn cảnh, Vũ Nương đã bộc lộ đức tính gì?
Gợi ý trả lời:
– Cảnh 1: trong cuộc sống vợ chồng, nàng “giữ gìn khuôn phép”. => Một người vợ thấu hiểu.
– Cảnh 2: khi tiễn chồng đi lính. Trong lời dặn dò đầy tình nghĩa của Vũ Nương: nàng không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng được bình an trở về.
– Cảnh 3: khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết. Nàng còn là người mẹ hiền, dâu thảo.
- Chăm sóc con cái, mẹ chồng
- Chăm sóc chu đáo khi mẹ chồng ốm: “Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”
- Lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất.
=> Một người mẹ hiền, dâu thả
– Cảnh 4: khi bị chồng nghi oan. Hết lời giải thích, nhưng khi bị đẩy đến bước đường cùng thì đành lựa chọn cái chết để chứng minh sự trong sạch.
=> Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thủy chung với chồng.
Câu 3 (trang 51 SGK Ngữ Văn 9)
Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó, em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Gợi ý trả lời:
– Nguyên nhân trực tiếp: Do chồng nàng là Trương Sinh có tính hay ghen, đa nghi và không chịu nghe lời vợ giải thích.
– Nguyên nhân gián tiếp: Do xã hội phong kiến đã gây ra bao nhiêu bất công, phân biệt đối với người phụ nữ khiến cuộc đời, số phận của họ phải chịu nhiều bi thảm.
Câu 4 (trang 51 SGK Ngữ Văn 9)
Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện, những lời trần thuật và những lời đối thoại trong truyện.
Gợi ý trả lời:
– Tình huống truyện đầy bất ngờ, căng thẳng: Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình diễn biến của truyện.
– Những lời đối thoại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tình huống câu chuyện, góp phần giãi bày tâm trạng của nhân vật.
Câu 5 (trang 51 SGK Ngữ Văn 9)
Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa những yếu tố kì ảo và một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì?
Gợi ý trả lời:
– Những yếu tố kì ảo:
- Phan Lang nằm mộng cứu Linh Phi
- Phan Lang được Linh Phi cứu xuống thủy cung
- Vũ Nương còn sống và gặp lại Phan Lang dưới thủy cung
- Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về lúc hiện lúc ẩn.
– Ý nghĩa:
- Làm hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.
Lời kết
Trên đây là toàn bộ kiến thức về văn bản ” Chuyện người con gái Nam Xương” mà các em cần nắm bắt. Hãy nắm chắc lý thuyết và công thức cơ bạn trước khi làm bài tập để đạt hiệu quả cao. Chúc các em áp dụng hiệu quả và học tập tốt trong môn ngữ văn lớp 9!