Soạn bài Thúy Kiều báo ân báo oán (Trích Truyện Kiều) hay nhất
Trong đoạn thơ, có hai tình tiết được nhắc đến là “Kiều báo ân Thúc Sinh” và “báo oán Hoạn Thư”. Hãy cùng trường THPT Lê Hồng Phong tìm hiểu về tâm lý và cách ứng xử của nhân vật Thúy Kiều cũng như tính sáng tạo của tác giả Nguyễn Du trong phần này thông qua bài soạn Thúy Kiều báo ân báo oán (Trích Truyện Kiều) hay nhất dưới đây.
Phần 1. Tìm hiểu chung
Đôi nét về tác giả và tác phẩm
1. Tác giả
1. Tiểu sử
– Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
– Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố thăng trầm nhưng chính hoàn cảnh ấy tạo cho ông vốn sống phong phú, tâm hồn sâu sắc.
2. Sự nghiệp sáng tác:
– Sự nghiệp sáng tác được đánh giá cao cả về chữ Hán và chữ Nôm.
– Tinh thần nhân đạo sâu sắc.
– Các giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đạt đến đỉnh cao.
2. Tác phẩm
a. Ví trị đoạn trích
– Nằm ở cuối phần thứ hai (“Gia biến và lưu lạc”).
– Trải qua “hết nạn nọ đến nạn kia”, Kiều đã nếm đủ mọi điều đắng cay. Có lúc tưởng chừng nàng buông xuôi trước số phận: “Biết thân chạy chẳng khỏi trời – Cũng liều mặt phấn cho rồi ngày xanh”. Trong khi Kiều chới với, tuyệt vọng thì Từ Hải xuất hiện, Kiều gặp Từ Hải, một bước ngoặt quan trọng đã mở ra trên hành trình số phận của cô gái tài sắc họ Vương. Người anh hùng “đội trời đạp đất” chẳng những cứu Kiều thoát khỏi chốn lầu xanh nhơ nhớp mà còn đưa nàng từ thân phận “con ong cái kiến” bước lên địa vị một phu nhân quyền quý, cao hơn nữa là địa vị của một quan tòa.
– Đoạn “Thúy Kiều báo ân báo oán” miêu tả cảnh Kiều đền ơn đáp nghĩa những người đã cưu mang giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn, đồng thời trừng trị những kẻ bất nhân, tàn ác. Qua ngòi bút sắc sảo của Nguyễn Du, chúng ta thấy được tấm lòng nhân nghĩa vị tha của Kiều và ước mơ công lí chính nghĩa của nhân dân: con người bị áp bức đau khổ vùng lên cầm cán cân công lí; “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”.
b. Bố cục
Gồm 2 phần
– Mười hai câu đầu: Thúy Kiều báo ân.
– Hai mươi hai câu còn lại: Thúy Kiều báo oán.
Phần II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Từ lời nói của Kiều với Thúc Sinh và cách cô nhắc đến Hoạn Thư trong đoạn thơ, chúng ta có thể thấy rõ tính trọng nghĩa và quyết đoán của nhân vật Thúy Kiều.
- Kiều thể hiện lòng biết ơn và tôn trọng đối với Thúc Sinh khi cảm tạ ân đức của anh ta khi chuộc cô ra khỏi lầu xanh với những tài sản quý giá. Sử dụng từ ngữ Hán Việt trang trọng như “nghĩa” (nghĩa), “chữ tòng” (tôn trọng) và “cố nhân” (đối tác) để thể hiện sự biết ơn và lòng trân trọng của mình.
- Trong khi báo ân Thúc Sinh, Kiều nhắc đến Hoạn Thư vì những khổ đau của cô đều là do ông gây ra. Cô đánh giá Hoạn Thư là kẻ quỷ quái tinh ma, dùng các thành ngữ dân gian như “kẻ cắp bà già” và “kiến bò miệng chén” để chỉ ông là một kẻ gian ác, tàn nhẫn và xấu xa.
- Kiều thể hiện quyết tâm trừng phạt Hoạn Thư khi nói về việc hành động trừng phạt theo quan điểm nhân dân được diễn đạt bằng lời ăn tiếng nói của nhân dân. Cô sử dụng ngôn ngữ nôm na, sắc bén và những thành ngữ dân gian để thể hiện quyết tâm của mình trong việc đối diện với kẻ ác.
Từ các lời nói của Kiều, ta thấy cô là một người trọng nghĩa, rõ ràng và quyết đoán trong mọi chuyện. Tính cách này của Kiều là một phần trong sự đa chiều và phức tạp của nhân vật trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Câu 2 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Đúng, trong đoạn thơ báo oán, giọng điệu của Thúy Kiều thể hiện sự mỉa mai và quyết đoán khi đối diện với Hoạn Thư, người đã gây ra nhiều nỗi đau cho cô.
- Khi Hoạn Thư bị đưa đến như một phạm nhân, Kiều vẫn chào hỏi và dùng từ xưng hô “tiểu thư” để nhấn mạnh sự thay đổi hoàn toàn về vị thế giữa hai người. Bằng cách này, Kiều thể hiện sự mỉa mai và tỏ ra không quan tâm đến tình huống khốn khó của Hoạn Thư.
- Sau đó, Kiều chỉ đích danh con người Hoạn Thư bằng các từ ngữ mỉa mai, nhấn mạnh tính xấu xa của ông. Sử dụng nghệ thuật hoán dụ, Kiều tả Hoạn Thư như là một người ghê gớm, ác độc và nham hiểm, những đặc điểm hiếm trong giới đàn bà.
- Kiều nêu ra quy luật ác giả ác báo, thể hiện quyết đoán và rõ ràng trong việc trừng trị Hoạn Thư. Cô đánh đổi sự an ủi bản thân và lý do nhân đạo để trả thù một cách dứt khoát.
Câu 3 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thái độ của Kiều, Hoạn Thư vô cùng hoảng hốt và sợ hãi
+ Sợ đến mức “hồn lạc phách siêu”
+ Bằng sự khôn ngoan, nàng lấy lại được bình tĩnh để gỡ tội
– Trình tự lý lẽ:
+ Đầu tiên tự nhận và nói về thân phận đàn bà, Hoạn Thư với Thúy Kiều cùng giới, cùng chịu thiệt thòi
+ Hoạn Thư cho rằng chuyện ghen tuông là chuyện thường tình, không thể tránh khỏi
+ Hoạn Thư kể tới việc đã nương tay cho Thúy Kiều: cho ra gác viết kinh, khi Kiều bỏ trốn đã không bắt
+ Hoạn Thư tỏ vẻ mụ “hồn lạc phách xiêu” và mong sự khoan hồng của Kiều
– Bằng lời lẽ không ngoan, lọc lõi tác động tới Thúy Kiều, khiến nàng từ việc muốn trừng phạt báo thù, Kiều đã tha cho Hoạn Thư
Câu 4 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thúy Kiều tha cho Hoạn Thư vì:
– Lời lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư khi trình bày lí do xin tha tội
+ Ghen tuông là chuyện thường, trong tình huống chung chồng không thể đối xử khác
– Hoạn Thư thùa nhận tội lỗi của mình
– Hoạn Thư xin mở lượng khoan hồng: “còn nhờ lượng bể thường bài nào chăng”, Kiều không tha cho Hoạn Thư sẽ mang tiếng nhỏ nhen, cố chấp
– Đây là dụng ý của tác giả Nguyễn Du, không để Kiều trừng phạt dã man như trong truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, mà độ lượng, khoan hồng.
Câu 5 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thúy Kiều là người trọng ân nghĩa: báo ân người giúp đỡ, kẻ có oán phải chịu tội thích đáng
+ Dù Thúc Sinh không bảo vệ được Kiều nhưng vẫn nhớ và đền ơn
+ Với Hoạn Thư, Kiều kiên quyết trừng phạt, nhưng trước thái độ khôn ngoan, xin tha bổng, Kiều đã tha cho Hoạn Thư
– Kiều rộng lượng, không cố chấp, chính sự rộng lượng ấy khiến kẻ như Hoạn Thư phải tâm phục, khẩu phục
– Hoạn Thư người nham hiểm, độc ác nhưng khôn ngoan, lọc lõi
+ Bản chất Hoạn Thư ác độc, ranh mãnh: từng hành hạ Kiều tới đau đớn, ê chề
+ Người “bên ngoài thơn thớt nói cười/ Mà trong nham hiểm giết người không dao”
Nay vẫn quỷ quyệt, xảo trá, lọc lõi khiến Kiều xuôi lòng tha bổng
Luyện tập
– Nhân vật Thúy Kiều:
+ Yêu ghét rành mạch, rõ ràng, lúc ôn hòa, khi cương quyết, cứng rắn: nàng trả ơn đề nghĩa cho Thúc Sinh, ngược lại trừng phạt Hoạn Thư, kẻ từng ác độc với nàng
+ Hành động có tính đạo lý: người hiểu đạo lý, tha cho Hoạn Thư vì lí lẽ Hoạn Thư
– Nhân vật Hoạn Thư
+ Hoạn Thư trước sau đều là người khôn ngoan, lắm mưu, nhiều kế
+ Dù run sợ trước lời buộc tội của Kiều, Hoạn Thư vẫn tìm cách biện luận để thoát tội cho bản thân
+ Về tình cảm riêng, dù thừa nhận tài năng của Kiều nhưng thói ghen tuông trong kiếp lấy chồng chung là thường tình
Lời kết
Trên đây là toàn bộ nội dung bài soạn tác phẩm Thúy Kiều báo ân báo oán . Mong bài viết trên sẽ giúp các em có cái nhìn tổng quan về bài và chuẩn bị bài thật tốt trước khi đến lớp. Chúc các em áp dụng hiệu quả và học tập tốt trong môn ngữ văn lớp 9!