Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự văn lớp 9 hay nhất

24/07/2023 - admin

Trong văn bản tự sự, nghị luận là một phần quan trọng giúp tác giả diễn đạt quan điểm, ý kiến, suy tư, hay nhận định cá nhân về một vấn đề, sự kiện, hoặc tình huống trong cuộc đời của họ. Nghị luận trong văn bản tự sự thường là cách tác giả thể hiện cảm xúc, suy tư và những bài học họ đã rút ra từ những trải nghiệm và hành trình cuộc sống của mình.

Soạn bài nghị luận trong văn bản tự sự

Trong bài học lần này, hãy cùng THPT Lê Hồng Phong soạn bài, tìm hiểu về Nghị luận trong văn bản tự sự và giải bài tập luyện tập của phần này nhé.

Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự văn lớp 9 đầy đủ và chi tiết

Nghị luận trong văn bản tự sự không chỉ giúp làm sâu thêm sự chân thật và động viên người đọc đồng cảm, mà còn giúp tăng tính tường thuật và giá trị văn hóa của tác phẩm. Nó cho phép tác giả chia sẻ ý kiến và quan điểm cá nhân một cách thật chân thành và tinh tế. Hãy cùng tìm hiểu bài học này ngay bây giờ.

1. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự

Câu 1:

Đọc các đoạn văn.

Câu 2:

a. Những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích :

– Đoạn (a) : Đoạn trích “Lão Hạc”

+ Nếu ta không cố tình hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện…

+ Vợ mình không ác nhưng thị khổ quá rồi.

+ Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình.

+ Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa.

+ Mình biết vậy nên mình chỉ buồn nhưng không nỡ giận.

Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.

– Đoạn (b) : Đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán

+ Qua đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán, có thể thấy cuộc đôi thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận. Hình thức này rất phù hợp với một phiên tòa. Trước tòa án, quan trọng nhất là người ta phải trình bày lí lẽ, chứng lí, nhân chứng, vật chứng… sao cho có sức thuyết phục. Trong phiên tòa này, Kiều là luật sư buộc tội, còn Hoạn Thư là bị cáo. Mỗi bên đều có lập luận của mình.

b. Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy trao đổi trong nhóm để hiểu nội dung và vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự nói chung. Yếu tố nghị luận có thể làm cho văn bản tự sự thêm sâu sắc như thế nào?

Đoạn (a)

Luận điểm:

Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh mình thì ta chỉ thấy toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thương… => Đây là luận điểm có tính chất đặt vấn đề.

Vợ tôi không ác, nhưng vì thị khổ quá rồi nên sinh ra ích kỉ, tàn nhẫn với người khác. => Đây là luận điểm có tính chất phát triển lập luận, triển khai vấn đề nghị luận. Các luận chứng và lí lẽ được đưa ra: một người đau chân….; khi người ta khổ quá thì…

Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận. => Đây là luận điểm kết luận, kết thúc lập luận.

⟹ Với việc lập luận như trên, tác giả đã “kể được” câu chuyện về nỗi giằng xé, trăn trở, bi kịch bên trong con người; khẳng định về quan điểm nhìn nhận, đánh giá con người và cuộc đời. Đồng thời, phác ra được thực trạng nhân sinh cùng khổ trong bối cảnh xã hội đầu thế kỉ XX.

Về hình thức, đoạn văn trên chứa rất nhiều từ, câu mang tính lập luận. Đó là các câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng nếu thì; vì thế… cho nên, sở dĩ… là vì; khi A… thì B… Các câu văn trong đoạn trích đều là những câu khẳng định, ngắn gọn, khúc chiết như diễn những chân lý.

Đoạn (b)

– Lập luận của Thúy Kiều:

+ Xưa nay, đàn bà có mấy người ghê ghớm, cay nghiệt như mụ

+ Càng cay nghiệt càng chuốc nhiều oan trái (Đây là kiểu câu khẳng định).

– Lập luận của Hoạn Thư:

+ Thứ nhất: mình là đàn bà, ghen tuông là chuyện bình thường.

+ Thứ hai: mình đã đối xử rất tốt với cô khi cô chép kinh ở “Quan Âm Các”.

+ Thứ ba: mình và cô đều là cảnh chồng chung nên chẳng nhường cho nhau được…

+ Thứ tư: dù sao mình đã gây ra nhiều đau khổ cho cô, giờ đây mình chỉ còn trông vào lòng khoan dung rộng lớn của cô.

– Hình thức: Thúy Kiều sử dụng hình thức câu khẳng định, càng … càng => Khẳng định tội ác của Hoạn Thư.

2. Luyện tập

Câu 1:

Lời văn trong đoạn trích (a), mục I.1 là lời của ông giáo. Ông giáo đang thuyết phục chính mình rằng vợ ông không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”.

Câu 2:

Ở đoạn trích (b), mục I.1, trình tự lập luận của Hoạn Thư :

– Phận đàn bà, ghen tuông thường tình : xóa sự đối lập trở thành người cùng cảnh ngộ “phận đàn bà”, tôi lớn (hại người) chỉ còn là tội ghen tuông ai cũng có. Từ tội nhân trở thành nạn nhân của chế độ đa thê (chồng chung).

– Kể công từng tha cho Kiều khi Kiều chạy trốn.

– Cuối cùng nhận lỗi và cầu mong sự rộng lượng.

Lời kết

Nghị luận trong văn bản tự sự sẽ là phần kiến thức quan trọng trong chương trình học. Mong rằng bài viết này sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu bài học

5/5 - (1 bình chọn)
CLOSE
CLOSE