Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính văn lớp 9 hay nhất

26/07/2023 - admin

Bài thơ của Phạm Tiến Duật khắc họa một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mĩ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.

Đây là bài học mà các em cần phải chú trọng. Hãy cũng THPT Lê Hồng Phong tìm hiểu bài với bài viết Soạn bài Bài thơ tiếu đội xe không kính.

soạn bài Bài thơ tiểu đội xe không kính văn lớp 9

Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính văn lớp 9

Chúng ta cùng tìm hiểu bài học này thông qua 2 phần

A. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

– Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn.

– Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.

– Thơ ông tập trung thể hiện hình ảnh các người lính và cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.

– Giọng thơ của Phạm Tiến Duật trẻ trung, sôi nổi, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.

– Phạm Tiến Duật được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001 và được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2012.

– Một số tác phẩm tiêu biểu:

  • Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970)
  • Ở hai đầu núi (thơ, 1981)
  • Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983)
  • Thơ một chặng đường (tập tuyển, 1994)
  • Nhóm lửa (thơ, 1996)
  • Tiếng bom và tiếng chuông chùa (trường ca, 1997)
  • Tuyển tập Phạm Tiến Duật (in xong đợt đầu ngày ngày 17 tháng 11 năm 2007, khi Phạm Tiến Duật đang ốm nặng).
  • Vừa làm vừa ghi (tập tiểu luận, 2003)…

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác năm 1969.

– Bài thơ nằm trong chùm thơ Phạm Tiến Duật được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969, được đưa vào tập “Vầng trăng và quầng lửa” (1970).

. Bố cục

Gồm 4 phần:

  • Phần 1: Từ đầu đến “Như sa như ùa vào buồng lái”. Tư thế hiên ngang của người lính lái xe.
  • Phần 2: Tiếp theo đến “Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”. Tinh thần lạc quan của người lính lái xe trước hoàn cảnh nguy hiểm, khó khăn.
  • Phần 3. Tiếp theo đến “Lại đi, lại đi trời xanh thêm”. Tình động đội của những người lính.
  • Phần 4. Còn lại. Lòng yêu nước, quyết tâm chiến đầu vì miền Nam, vì tổ quốc.

B. Đọc – Hiểu văn bản

1. Tư thế hiên ngang của người lính lái xe

– Câu thơ mở đầu: “Không có kính không phải vì xe không có kính” – điệp ngữ “không có… không… không có…” như muốn nhấn mạnh hình ảnh những chiếc xe không kính.

– Các động từ mạnh “giật”, “rung” kết hợp với hình ảnh “bom” khắc họa sự khốc liệt nơi chiến trường.

=> Những chiếc xe không kính xuất hiện từ việc những chiếc xe vận tải chở hàng hóa và đạn dược ra mặt trận bị bom đạn của kẻ thù bắn phá, dẫn đến việc kính xe vỡ đi và trở thành những chiếc xe không có kính.

– Tư thế của người lính lái xe: “Ung dung buồng lái ta ngồi/Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”. Cho thấy tư thế hiên ngang, chủ động sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy. Trong mưa bom, bão đạn nhưng họ vẫn nhìn thẳng về con đường phía trước.

– Những chiếc xe không kính khiến cho những khó khăn càng thêm khắc nghiệt hơn:

  • Gió vào xoa mắt đắng: những chiếc xe không kính khiến cho bụi đường bay vào mắt – từ “đắng” được sử dụng theo lối ẩn dụ chuyển đổi cảm giác làm nổi bật sự khắc nghiệt về thể xác.
  • Con đường chạy thẳng vào tim, sao trời, cánh chim. Tất cả như “sa”, “ùa” vào buồng lái. Không có kính khiến mội khoảng cách bị xóa bỏ.
  • Nhưng người lính vẫn không sợ hãi mà hiên ngang đối mặt với mọi thứ.

2. Tinh thần lạc quan của người lính lái xe trước hoàn cảnh nguy hiểm, khó khăn

– Họ phải đối mặt với khó khăn khi chiếc xe không có kính, nhưng thái độ thật thản nhiên như một điều bình thường: “ừ thì có bụi”, “ừ thì ướt áo”.

– Cách nói “không có… ừ thì” cho thấy một thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn của người lính.

– Hành động của người lính trước khó khăn: “phì phèo châm điếu thuốc”, “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” hay “gió lùa khô mau thôi”: cho thấy sự ngang tàng cũng như một tinh thần vui vẻ, yêu đời bất chấp những gian khổ phải đối mặt.

3. Tình động đội của những người lính

– Hình ảnh “những chiếc xe họp thành tiểu đội”: những chiếc xe từ trong mưa bom, bão đạn đã tập hợp lại thành một tiểu đội xe không kính. Họ là những đồng đội cùng chung một lý tưởng.

– Họ “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”: chi tiết phản ánh chân thực tình cảm của người lính, qua cái bắt tay người lính tiếp thêm cho nhau sức mạnh, động lực để tiếp tục những chặng đường phía trước.

– “Bếp Hoàng Cầm dựng đứng giữa trời”: Cuộc chiến tranh khốc liệt khiến họ phải dựng bếp ăn giữa trời, gợi nên một cuộc sống sinh hoạt hàng ngày vất vả.

– “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”: Họ gắn bó giống như những người thân trong gia đình, gắn bó với nhau thân thiết như tình cảm ruột thịt. Giọng thơ đầy hồn nhiên, vui vẻ.

– Trên hành trình không ấy, họ chỉ có thể nghỉ ngơi trên những chiếc võng. Giấc ngủ chập chờn không yên.

– Những vẫn lạc quan: “Lại đi, lại đi trời xanh thêm”: Điệp từ “lại đi” giống như nhịp bước hành quân của người lính trên đường hành quân.

– Hình ảnh “trời xanh thêm”: tinh thần lạc quan, yêu đời hướng về tương lai phía trước.

4. Lòng yêu nước, quyết tâm chiến đầu vì miền Nam, vì tổ quốc

– Hai câu đầu vẫn là những khó khăn từ những chiếc xe: không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước…

– Nhưng khó khăn ấy chẳng thể cản nổi ý chí của người lính: xe vẫn cứ chạy vì miền Nam phía trước, vì niềm tin tất thắng và nước nhà sẽ thống nhất.

– Chỉ cần trong xe có một trái tim: hình ảnh “một trái tim” là hình ảnh hoán dụ, chỉ người lính. Trái tim họ luôn căng tràn sự sống, cũng như sôi sục lòng căm thù giặc sâu sắc. Trái tim còn tượng trưng cho nhiệt huyết cách mạng, lòng trung thành với Đảng và tình yêu nước sâu đậm của người lính.

C. Trả lời câu hỏi

Sau khi tìm hiểu về bài hay cùng THPT Lê Hồng Phong trả lời những câu hỏi cuối bài

Câu 1:

a. Nhan đề

– Bài thơ có một nhan đề dài và rất độc đáo: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.

– Nhan đề đề cập đến một đề tài hết sức đời thường, gần gũi với cuộc sống của người lính trên đường ra trận. Đó là chất thơ của hiện thực khắc nghiệt, chất lãng mạn của tuổi trẻ trước vận mệnh vinh quang: chiến đấu để giải phóng quê hương, chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc.

b. Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh độc đáo vì:

– Những hình ảnh trong thơ thường là những hình ảnh đẹp, sáng ngời, hào nhoáng ít ai miêu tả những chiếc xe không kính. Đây chính là hiện thực tàn khốc của chiến tranh.

– Những chiếc xe không kính diễn tả sự thật trần trụi, khốc liệt của chiến tranh.

– Những chiếc xe bị bom đạn phá hủy, nhưng không vì thế mà dừng bước. Chúng vẫn hăng hái lên đường, cùng những người chiến sĩ vào miền Nam giải phóng đất nước.

Câu 2:

– Hình ảnh người lính lái xe trong bài thơ:

+ Tư thế ung dung, lạc quan yêu đời trước hoàn cảnh gian nguy càng tôn thêm phẩm chất của người lính:

Không có kính, ừ thì có bụi,

        Bụi phun tóc trắng như người già.

                 Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc

   Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

+ Tình cảm đồng đội thắm thiết:

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

   Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

+ Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam:

       Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

=> Bức chân dung của người lính lái xe trong bài thơ là bức chân dung tràn đầy sức sống, bức chân dung của niềm tin thắng lợi.

Câu 3:

– Ngôn ngữ thơ giàu tính khẩu ngữ, giọng thơ tự nhiên, khỏe khoắn.

– Ngôn ngữ, giọng điệu góp phần thể hiện vẻ đẹp của những người lính lái xe: ngang tàn, hóm hỉnh và lạc quan, yêu đời.

Câu 4:

* Thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ qua hình ảnh người lính trong bài thơ hiện lên với vẻ đẹp:

  • Tư thế ung dung, hiên ngang
  • Tinh thần lạc quan, yêu đời
  • Coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm

* So sánh:

– Giống nhau: Họ đều mang trong mình tình yêu dành cho quê hương đất nước, tinh thần chiến đấu vì lý tưởng cao đẹp, tình đồng đội gắn bó sâu sắc.

– Khác nhau:

a. Đồng chí:

  • Những người lính kháng chiến chống Pháp
  • Xuất thân từ tầng lớp nông dân
  • Ca ngợi tình đồng đội, đồng chí

b. Bài thơ về tiểu đội xe không kính:

  • Những người lính kháng chiến chống Pháp
  • Xuất thân chủ yếu từ tầng lớp trí thức, tiểu tư sàn
  • Khắc họa hình ảnh người lính lái xe.

Lời kết

Trên đây là những nội dung của bài viết Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính mà THPT Lê Hồng Phong tổng hợp lại được. Mong rằng bài viết này sẽ giúp các em có thể chuẩn bị bài thật tốt và dễ dàng tiếp thu bài học ở trên lớp.

5/5 - (1 bình chọn)
CLOSE
CLOSE