Mắt Cận, Mắt Lão – Bài Tập Về Mắt

21/11/2023 - admin

Để các em học sinh nắm rõ được kiến thức về chuyên đề Mắt cận và mắt lão – Vật Lý 9. Trong bài viết này, trường cấp 3 Lê Hồng Phong sẽ trình bày tất cả nội dung từ phần tóm tắt lý thuyết tới phần hướng dẫn giải đầy đủ các bài tập trong SGK và một số bài tập trắc nghiệm mở rộng. Cùng tham khảo ngay nhé!

mắt cận và mắt lão

Lý thuyết về mắt cận và mắt lão

Nội dung kiến thức phần lý thuyết và nội dung vô cùng quan trọng các em học sinh cần nắm vững mới có thể giải bài tập. Dưới đây, chúng tôi sẽ điểm qua phần lý thuyết quan trọng mà các em cần hiểu và ghi nhớ về dạng bài này.

1. Mắt cận

Những biểu hiện của tật cận thị

  • Điểm cực viễn của mắt cận ở gần hơn so với mắt bình thường.
  • Người bị cận thị có thể nhìn rõ những vật ở gần nhưng không nhìn rõ được những vật ở xa (nếu mắt không điều tiết).

Ví dụ:

Khi đọc sách phải đặt gần mắt hơn bình thường.

Ngồi dưới lớp không nhìn rõ chữ viết ở trên bảng.

Nguyên nhân cận thị

  • Đọc sách không đủ ánh sáng.
  • Đọc sách quá gần.
  • Xem các thiết bị công nghệ nhiều như tivi, điện thoại, máy tính…
  • Ngồi học không đúng tư thế.

Cách khắc phục tật cận thị

Cách 1: Phẫu thuật giác mạc làm thay đổi độ cong của giác mạc.

Cách 2: Đeo kính cận để có thể nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận là thấu kính phân kì. Kính cận thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn (Cv) của mắt.

2. Mắt lão

Những đặc điểm của mắt lão

  • Mắt lão là mắt của người già.
  • Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa nhưng không nhìn rõ những vật ở gần như hồi còn trẻ.
  • Điểm cực cận của mắt lão xa mắt hơn so với mắt bình thường.

Cách khắc phục tật mắt lão

Mắt lão phải đeo kính lão để nhìn rõ các vật ở gần. Kính lão là thấu kính hội tụ.

Khi đeo kính lão, hình ảnh của vật qua kính lớn lên so với vật nhưng lại ở xa mắt hơn vật và do kính được đeo sát mắt nên hình ảnh của chúng trên võng mạc vẫn có cùng kích thước. Vì vậy khi đeo kính lão, mắt nhìn thấy hình ảnh của các vật cũng có độ lớn giống như khi không đeo kính.

Giải bài tập chuyên đề Mắt cận và mắt lão SGK Vật lí 9

Dưới đây trường Lê Hồng Phong sẽ hướng dẫn các bạn học sinh giải bài tập phần mắt cận mắt lão trong sách giáo khoa một cách chi tiết và dễ hiểu nhất.

1. Câu C1 – Trang 131 sgk Vật Lý 9

Hãy khoanh tròn vào dấu + vào trước những biểu hiện mà em cho đó là triệu chứng của tật cận thị.

  • Khi đọc sách, cần phải đặt sách gần với mắt hơn bình thường.
  • Khi đọc sách, cần phải đặt sách xa với mắt hơn bình thường.
  • Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết ở trên bảng thấy mờ.
  • Ngồi trong lớp, nhìn không rõ được các vật ở ngoài sân trường.

Hướng dẫn trả lời

Những biểu hiện của tật cận thị là:

  • Khi đọc sách, cần phải đặt sách gần với mắt hơn bình thường.
  • Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết ở trên bảng thấy mờ.
  • Ngồi trong lớp, nhìn không rõ được các vật ở ngoài sân trường.

2. Câu C2 – Trang 131 SGK Vật Lý 9  

Mắt cận không nhìn rõ được các vật ở xa hay các vật ở gần mắt? Điểm cực viễn (Cv) của mặt cận sẽ ở xa hay gần hơn so với mắt bình thường?

Hướng dẫn trả lời

Mắt cận không nhìn rõ được những vật ở xa mắt. Điểm cực viễn (Cv) của mắt cận ở gần với mắt hơn bình thường.

3. Câu C3 – Trang 131 SGK Vật Lý 9 

Nếu có một kính cận, làm cách nào để biết đó chính là một thấu kính phân kì?

Hướng dẫn trả lời

Cách 1: Nếu kính đó cho ảnh ảo nhỏ hơn so với vật → Đó là thấu kính phân kì.

Cách 2: Dùng tay để cảm nhận: Thấu kính phân kì sẽ có phần rìa dày hơn so với phần giữa.

4. Câu C4 – Trang 131 SGK Vật Lý 9 

Giải thích tác dụng của kính cận.

Để giải thích được em hãy vẽ ảnh của vật AB qua kính cận (xem hình 49.1 SGK). Biết rằng kính cận thích hợp sẽ có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn (Cv) của mắt và trong khi đeo kính thì mắt nhìn ảnh của AB qua kính.

– Khi không mang kính, điểm cực viễn của mắt cận tại Cv. Mắt có nhìn rõ được vật AB hay không? Tại sao?

mắt cận mắt lão

– Khi mang kính, muốn nhìn rõ được ảnh của AB thì ảnh này cần phải hiện lên trong khoảng nào? Yêu cầu đó có thực hiện với kính cận nói trên được không?

Hướng dẫn trả lời

Mắt cận là mắt nhìn gần tốt hơn so với mắt thường, nhưng khi nhìn xa lại kém hơn mắt thường. Vậy dụng cụ để giúp mắt cận nhìn ra xa được như mắt thường chính là kính cận. Khi không đeo kính, mắt cận không nhìn rõ được vật AB vì vật này nằm xa mắt hơn so với điểm cực viễn (Cv) của mắt.

Để sửa tật cận thị, cần phải mang kính phân kì sao cho:

Vật AB cần quan sát ở rất xa (coi như là vô cực, khoảng cách từ vật tới kính là d1 = ∞) qua kính sẽ tạo ra ảnh ảo A’B’ nằm tại điểm cực viễn của mắt. Khi đó mắt sẽ nhìn thấy được ảnh A’B này mà không cần phải điều tiết và qua thể thủy tinh của mắt cho ảnh A”B” ở trên màng lưới như hình vẽ:

mắt cận mắt lão

Có nghĩa là là: B’ trùng Cv (1)

Khi d1 = ∞ ⇒ d’ = f ⇒ B’ ≡ F (2)

Từ (1) và (2) ⇒ F ≡ CV

Vậy kính cận là một thấu kính phân kì. Muốn nhìn rõ được các vật ở xa thì người bị cận phải đeo kính có tiêu cự thỏa mãn điều kiện là: Tiêu điểm F của kính trùng với điểm cực viễn của mắt (F ≡ Cv)

5. Câu C5 – Trang 132 SGK Vật Lý 9

Nếu có một kính lão, làm cách nào để biết đó chính là một thấu kính hội tụ?

Hướng dẫn trả lời:

Khi mang nếu kính đó cho ảnh ảo lớn hơn so với vật => Đó là thấu kính hội tụ.

6. Câu C6 – Trang 132 SGK Vật Lý 9

Hãy giải thích tác dụng của kính lão.

Để giải thích, hãy vẽ ảnh của vật AB khi qua kính lão. Cho biết tiêu điểm của kính tại F (hình 49.2 SGK).

mắt cận mắt lão

Khi mắt lão không mang kính, điểm cực cận Cc ở quá xa với mắt. Mắt có nhìn rõ được vật AB hay không? Tại sao?

Khi đeo kính, muốn nhìn rõ được ảnh của vật AB thì ảnh này cần phải hiện lên trong khoảng nào? Yêu cầu đó có thực hiện với kính lão nói trên được không?

Hướng dẫn trả lời

Mắt lão là mắt nhìn xa tốt nhưng khi nhìn gần kém hơn mắt thường. Vậy nên kính lão là một thấu kính hội tụ có tác dụng giúp mắt lão nhìn gần được như mắt thường.

Khi không đeo kính, mắt lão không nhìn rõ được vật AB vì vật này nằm gần với mắt hơn điểm cực cận Cc của mắt.

Khi đeo kính thì ảnh A’B’ của vật AB cần phải hiện lên xa mắt hơn điểm cực cận (Cc) của mắt thì mắt mới nhìn rõ được ảnh này.

+ Để sửa được tật mắt lão, cần phải sử dụng kính hội tụ sao cho:

Vật AB cần phải quan sát gần qua kính sẽ tạo ra ảnh ảo A’B’ nằm trong khoảng thấy rõ (Cc đến Cv) của mắt người đó. Khi đó mắt sẽ nhìn được ảnh A’B’ này qua thể thủy tinh của mắt cho ảnh A”B” ở trên màng lưới như hình vẽ:

mắt cận mắt lão

7. Câu C7 – Trang 132 SGK Vật Lý 9 

Hãy tìm cách để kiểm tra xem kính của một người già và kính của bạn em là thấu kính hội tụ hay thấu kính phân kì

Hướng dẫn trả lời

Đặt kính vào sát với trang sách và kéo kính dần ra từ từ. Nếu:

  • Nhìn thấy ảnh dòng chữ qua thấu kính nhỏ hơn so với dòng chữ thật trên trang sách → Đó là thấu kính phân kì.
  • Nếu ảnh dòng chữ qua thấu kính lớn hơn so với kích thước thật của dòng chữ → Đó là thấu kính hội tụ.

8. Câu C8 – Trang 132 SGK Vật Lý 9 

Hãy tìm cách để so sánh khoảng cực cận của mắt em cùng với khoảng cực cận của mắt một bạn cận thị và khoảng cực cận của mắt một người già, từ đó rút ra kết luận cần thiết.

Hướng dẫn trả lời

Cách so sánh:

Ta lấy một cái bút nhỏ ra để so sánh. Khi không dùng kính, bạn bị cận phải để bút gần mắt hơn em (bởi vì điểm cực viễn (Cv) gần mắt); người già cần phải để bút xa mắt hơn em (bởi vì điểm cực cận (Cc) xa mắt). Muốn nhìn được như mắt bình thường thì bạn bị cận phải đeo kính cận thị (TKPK) để có thể đưa ảnh ảo của vật vào trong khoảng từ Cc đến Cv, còn người già cần phải đeo TKHT cũng với mục đích để đưa ảnh ảo vào khoảng từ Cc đến Cv.

=> Mắt một bạn bị cận sẽ có khoảng cực cận nhỏ nhất, rồi tới khoảng cực cận của mắt em và khoảng cực cận của mắt một người già là lớn nhất. Nghĩa là:

(OCc) mắt cận < (OCc) mắt thường < (OCc) mắt lão

Kết luận:

  • Mắt cận nhìn rõ được những vật ở gần, nhưng lại không nhìn rõ những vật ở xa, mắt cận cần phải đeo kính phân kì để nhìn rõ các vật ở xa.
  • Mắt lão nhìn rõ được các vật ở xa nhưng lại không nhìn rõ các vật ở gần, mắt lão cần phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.

Bài tập trắc nghiệm về mắt cận mắt lão

Câu 1: Biểu hiện của mắt cận là:

A. chỉ nhìn rõ các vật ở gần mắt, không nhìn rõ các vật ở xa mắt.

B. chỉ nhìn rõ các vật ở xa mắt, không nhìn rõ các vật ở gần mắt.

C. nhìn rõ các vật trong khoảng từ điểm cực cận đến điểm cực viễn.

D. không nhìn rõ các vật ở gần mắt.

Biểu hiện của mắt cận là chỉ nhìn rõ các vật ở gần mắt, không nhìn rõ các vật ở xa mắt

→ Đáp án A

Câu 2: Biểu hiện của mắt lão là:

A. chỉ nhìn rõ các vật ở gần mắt, không nhìn rõ các vật ở xa mắt.

B. chỉ nhìn rõ các vật ở xa mắt, không nhìn rõ các vật ở gần mắt.

C. nhìn rõ các vật trong khoảng từ điểm cực cận đến điểm cực viễn.

D. không nhìn rõ các vật ở xa mắt.

Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa nhưng không nhìn rõ những vật ở gần

→ Đáp án B

Câu 3: Kính cận thích hợp là kính phân kì có tiêu điểm F

A. trùng với điểm cực cận của mắt.

B. trùng với điểm cực viễn của mắt.

C. nằm giữa điểm cực cận và điểm cực viễn của mắt.

D. nằm giữa điểm cực cận và thể thủy tinh của mắt.

Kính cận thị thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn (CV) của mắt (tiêu cự của kính bằng khoảng cực viễn)

→ Đáp án B

Câu 4: Để khắc phục tật mắt lão, ta cần đeo loại kính có tính chất như

A. kính phân kì

B. kính hội tụ

C. kính mát

D. kính râm

Kính lão là kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ những vật ở gần

→ Đáp án B

Câu 5: Mắt cận có điểm cực viễn

A. ở rất xa mắt.

B. xa mắt hơn điểm cực viễn của mắt bình thường.

C. gần mắt hơn điểm cực viễn của mắt bình thường.

D. xa mắt hơn điểm cực viễn của mắt lão.

Mắt cận có điểm cực viễn gần mắt hơn điểm cực viễn của mắt bình thường

→ Đáp án C

Câu 6: Tác dụng của kính cận là để

A. tạo ảnh ảo nằm ngoài khoảng cực viễn của mắt.

B. tạo ảnh ảo nằm trong khoảng cực viễn của mắt.

C. tạo ảnh thật nằm ngoài khoảng cực viễn của mắt.

D. tạo ảnh thật nằm trong khoảng cực viễn của mắt.

Tác dụng của kính cận là để tạo ảnh ảo nằm trong khoảng cực viễn của mắt.

→ Đáp án B

Câu 7: Chọn câu trả lời sai:

Một người cận thị có điểm cực cận cách mắt 15 cm và phải đeo kính có tiêu cự 50 cm. Khi không đeo kính, người đó nhìn rõ vật:

A. gần nhất cách mắt 15 cm.

B. xa nhất cách mắt 50 cm.

C. cách mắt trong khoảng từ 15 đến 50 cm.

D. gần nhất cách mắt 50 cm.

Tiêu cự của kính cận bằng khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn của mắt đó. Vậy khi không đeo kính người đó nhìn rõ vật:

  • Gần nhất cách mắt bằng khoảng cực cận: dmin = OCC = 15 cm
  • Xa nhất cách mắt bằng tiêu cự của kính: dmax = OCV = f = 50 cm
  • Cách mắt trong khoảng từ 15 cm đến 50 cm.

→ Đáp án D

Câu 8: Một người cận phải đeo kính có tiêu cự 25cm. Hỏi khi không đeo kính thì người đó nhìn rõ được vật cách xa mắt nhất là bao nhiêu?

A. 25cm

B. 15cm

C. 75cm

D. 50cm

Kính cận thích hợp là kính có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn của mắt.

⇒ OCv = 25cm

→ Đáp án A

Câu 9: Điểm cực viễn của mắt lão thì:

A. Gần hơn điểm cực viễn của mắt thường.

B. Bằng điểm cực viễn của mắt cận.

C. Xa hơn điểm cực viễn của mắt thường.

D. Bằng điểm cực viễn của mắt thường.

Do về già mắt khả năng co bóp của cơ vòng đỡ thủy tinh thể giảm đi, nên khả năng điều tiết giảm và điểm cực cận lùi ra xa mắt nhưng mắt vẫn nhìn được các vật ở xa vô cực mà không phải điều tiết. Điều này nghĩa là điểm cực viễn của mắt lão bằng điểm cực viễn của mắt thường

→ Đáp án D

Câu 10: Mắt của một người chỉ nhìn rõ được các vật cách mắt từ 10cm đến 100cm. Mắt này có tật gì và phải đeo kính nào?

A. Mắt cận, đeo kính hội tụ.

B. Mắt lão, đeo kính phân kì.

C. Mắt lão, đeo kính hội tụ.

D. Mắt cận, đeo kính phân kì.

Mắt này cận, phải đeo kính phân kì

→ Đáp án D

Như vậy bài viết về chuyên đề Mắt cận và mắt lão đã kết thúc, cũng khá đơn giản đúng không các em học sinh thân mến. Trường THPT Lê Hồng Phong hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em nắm chắc được kiến thức và áp dụng vào để giải được các bài tập về chuyên đề này một cách dễ dàng.

5/5 - (1 bình chọn)
CLOSE
CLOSE