Bí Quyết Làm Làm Phần Đọc Hiểu Môn Ngữ Văn Kỳ Thi Vào 10

25/05/2024 - admin

Trong bài thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn, học sinh thường gặp phải dạng bài đọc hiểu một đoạn thơ hay bài thơ cụ thể. Nếu không phân biệt được dạng bài, các em sẽ rất dễ nhầm lẫn và mất điểm trong câu hỏi này. Bài viết dưới đây  trường THPT Lê Hồng Phong sẽ “mách” bạn bí quyết làm phần Đọc Hiểu môn Ngữ Văn trong kỳ thi vào 10 chi tiết nhất!

Bí quyết làm phần thi Đọc Hiểu
Bí quyết làm phần thi Đọc Hiểu

1. Tổng quan về phần thi Đọc Hiểu

Để làm tốt phần thi Đọc Hiểu, trước hết bạn phải hiểu rõ về phần thi này.

1.1. Khái niệm

– “Đọc” là hoạt động của con người nhận biết các ký hiểu và chữ cái bằng mắt, suy nghĩ và ghi nhớ những gì đọc được trong đầu, đồng thời truyền đạt đến người nghe bằng cách tạo ra âm thành bằng thiết bị phát âm

– “Hiểu” là phát hiện, nắm vững mối liên hệ giữ các sự vật, hiện tượng, sự vật cụ thể và ý nghĩa của các mối liên hệ đó. Sự hiểu biết cũng bao gồm tất cả các nội dung và có thể áp dụng vào cuộc sống, Hiểu có nghĩa là trả lời câu hỏi như thế nào? cái gì? làm thế nào?

– “Đọc Hiểu” là kết hợp với hình thành năng lực lý giải, phân tích, khái quát hóa và phán đoán đúng sai, Tức là kết hợp với khả năng, suy luận và diễn đạt

1.2. Yêu cầu của kiểu bài đọc hiểu văn bản

Thông thường, chủ đề này yêu cầu các em học sinh đọc và hiểu được bốn câu hỏi nhỏ. Các em có thể hiểu rõ hơn bằng cách tham khảo các cách làm bài đọc hiểu dưới đây. Các câu hỏi đọc hiểu tập trung vào nhiều khía cạnh như:

  • Nội dung chính và ý nghĩa của văn bản
  • Thông tin quan trọng về văn bản: tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt
  • Kiến thức về từ vựng, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản
  • Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và tác dụng của nó.

2. Các dạng đề bài của phần Đọc Hiểu môn Văn kỳ thi vào 10

Phần Đọc Hiểu môn Ngữ Văn trong kỳ thi vào 10 có được ra đề ở nhiều dạng khác nhau. Trường THPT Lê Hồng đã giúp bạn tổng hợp các dạng đề bài dưới đây.

2.1. Dạng 1: Nêu tên tác giả, tác phẩm, xác định phương thức biểu đạt

– Các phương thức biểu đạt chính bao gồm: tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm và thuyết minh, hành chính công vụ. Theo đó, học sinh cần phân biệt giữa hai kiểu hỏi:

+ Phương thức biểu đạt chính: chỉ nêu lên DUY NHẤT 01 phương thức biểu đạt chính.

Những phương thức biểu đạt: phải nêu tất cả các phương thức biểu đạt của văn bản.

Ngoài ra có một số đề thi sẽ hỏi về thể thơ. Do đó, khi ôn thi vào lớp 10 môn văn học sinh chú ý phân biệt các thể thơ bốn chữ, năm chữ, bảy chữ, lục bát, song thất lục bát, thơ tự do,… để xác định cho chính xác.

Các dạng đề bài của phần Đọc Hiểu
Các dạng đề bài của phần Đọc Hiểu

2.2.Dạng 2: Nêu nội dung chính/ chủ đề văn bản

– Trong câu hỏi tìm nội dung chính/ chủ đề văn bản đòi hỏi học sinh phải xác định được nhanh nội dung đoạn văn nhắc tới là gì. Do đó, để làm tốt câu hỏi này, học sinh hãy xác định nhanh câu chủ đề của đoạn văn ở vị trí đầu hoặc cuối đoạn văn.

– Đối với các văn bản nghệ thuật ví dụ như thơ, truyện thì học sinh hãy chú ý đến các từ ngữ, hình ảnh xuất hiện xuyên suốt ở trong nội dung của văn bản đó. Vì đó là những từ ngữ, hình ảnh tập trung thể hiện chủ đề của tác phẩm.

– Với những văn bản mà có nhiều đoạn văn, mỗi đoạn văn lại thể hiện một chủ đề khá độc lập thì học sinh cần phải đặt các đoạn văn cạnh nhau và suy nghĩ xem các chủ đề độc lập đó có liên quan gì với nhau không. Khi đó, học sinh sẽ nhìn thấy một nội dung xuyên suốt tác phẩm và tìm ra được chủ đề chỉnh của tác phẩm.

2.3. Dạng 3: Xác định và nêu ý nghĩa của các biện pháp tu từ

98% đề thi vào lớp 10 chắc chắn có dạng bài này đó, nên các em nhớ ôn thật kỹ các biện pháp nghệ thuật chính hay gặp nhé. Bao gồm so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ,… Sau đó làm theo 3 bước xác định biện pháp tu từ sau

Bước 1: Nêu chính xác tên gọi của các biện pháp tu từ đó

Bước 2: Nêu lên các cụm từ, câu nói trong bài thể hiện biện pháp tu từ

Bước 3: Nêu tác dụng, ý nghĩa của biện pháp tu từ đó đến toàn bộ đoạn văn. Đây là bước mà học sinh thường quên, dẫn đến mất điểm đáng tiếc, cần chú ý khi ôn thi vào lớp 10 môn văn nhé.

2.4. Dạng 4: Giải thích ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh, lời nhận định, quan điểm 

– Khi giải thích các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết thì học sinh cần lưu ý dựa vào nội dung văn bản để giải thích, áp dụng đúng vào văn cảnh đề bài ra để trình bày đầy đủ các nét nghĩa thì các bạn học sinh sẽ dễ được điểm tối đa.

– Để làm tốt dạng bài này cần chú ý đọc kỹ càng văn bản, sau đó liên hệ cụm từ/hình ảnh/ quan điểm đó với nội dung văn bản. Thường mỗi hình ảnh thơ hay quan điểm sẽ có từ 2 đến 3 lớp ý nghĩa bao gồm ý nghĩa chính. Học sinh cần phải khai thác đầy đủ các lớp nghĩa này mới có thể đạt được điểm tối đa. Nhưng chú ý khi ôn thi vào lớp 10 môn văn không đi sâu vào phân tích lan man, dài dòng.

2.5. Dạng 5: Xác định phép liên kết câu, thành phần câu, kiểu câu

Phép liên kết câu

Trong chương trình môn Ngữ văn phổ thông, học sinh được học 2 kiểu liên kết câu. Bao gồm liên kết câu theo nội dung và liên kết câu theo hình thức.

Trong đó, liên kết hình thức là loại liên kết được thể hiện ngay ở trong câu, từ của văn bản. Do đó, khi ôn thi vào lớp 10 môn văn học sinh có thể dễ dàng xác định được các phép liên kết này thông qua việc quan sát các từ lặp, từ nối ngay trong văn bản. Nhưng liên kết câu theo nội dung lại khó hơn, đòi hỏi học sinh phải nắm được nội dung của văn bản.

Thành phần câu và kiểu câu

Muốn xác định được các thành phần câu chính xác thì khi ôn thi vào lớp 10 môn văn học sinh cần phải nhớ được khái niệm của các thành phần câu. Còn đối với việc xác định các kiểu câu thì có thể phân chia dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Trong đó, khó nhất là việc phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt. Tips làm bài như sau

Câu rút gọn là câu lược bỏ đi các thành phần nòng cốt như chủ ngữ, vị ngữ nhưng căn cứ theo ngữ cảnh thì vẫn có thể khôi phục lại được cấu trúc đầy đủ của câu rút ngọn.

Câu đặc biệt thì không mang cấu trúc của câu có chủ ngữ và vị ngữ, bên cạnh đó kiểu câu này sẽ không thể khôi phục lại câu dạng có đủ cả chủ ngữ và vị ngữ.

2.6. Dạng 6: Câu hỏi vận dụng cao

Đây là câu hỏi cuối cùng của đề đọc hiểu. Gồm 3 dạng chính

+ Dạng 1: Viết đoạn văn ngắn từ 4 cho đến 6 dòng. Học sinh sẽ trình bày về quan điểm của mình (không đồng ý hay đồng ý) về một vấn đề cụ thể

+ Dạng 2 câu hỏi vận dụng cao ôn thi vào lớp 10 môn văn: Viết đoạn văn ngắn từ 4 cho đến 6 dòng nêu lên ý kiến và giải pháp của em cho một thực trạng hay vấn đề còn tồn tại trong văn bản được đề bài đưa ra. Đây chính là dạng đề nghị luận xã hội thường gặp. Để làm tốt đề này, học sinh cần có được kiến thức xã hội khá tốt. Bên cạnh đó, đoạn văn cũng cần được viết chuẩn cấu trúc tổng phân hợp

+ Dạng 3: Từ văn bản của đề bài, học sinh nêu lên bài học hoặc thông điệp có ý nghĩa với bản thân hay xã hội.

3. Bí quyết làm phần Đọc Hiểu môn Văn kỳ thi vào 10

Dưới đây là những bí quyết làm phần thi Đọc Hiểu mà trường THPT Lê Hồng Phong đã giúp bạn tổng hợp.

Bí quyết làm phần Đọc Hiểu môn Văn kỳ thi vào 10
Bí quyết làm phần Đọc Hiểu môn Văn kỳ thi vào 10

3.1. Nắm vững kiến thức văn bản nghệ thuật

– Đọc Hiểu văn bản thực chất là quá trình giải mã ý nghĩa tác phẩm, hình tượng nghệ thuật tùy thuộc vào năng lực tiếp nhận của người đọc. Đọc hiểu giúp phát huy được năng lực cảm thụ văn học, phân tích, đánh giá văn bản, đoạn trích.

Văn bản nghệ thuật: là những văn bản tác giả sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật xây dựng hình tượng chứa đựng giá trị thẩm mĩ.

+ Ngôn ngữ nghệ thuật: là tín hiệu có tính thẩm mĩ, tính biểu tượng, đa nghĩa… được sử dụng để xây dựng hình tượng nghệ thuật.

+ Hình tượng văn học: là hình tượng được xây dựng dựa trên hiện thực đời sống, vừa hàm chứa các dụng ý nghệ thuật, triết lý nhân sinh mà tác giả gửi gắm trong đó.

Đây là một trong những bí quyết quan trọng nhất để làm phần thi Đọc Hiểu, hãy nắm vững các kiến thức này nhé!

3.2. Các dạng câu hỏi thường gặp

Mức độ thông hiểu Các dạng câu hỏi
Nhận biết Nêu câu chủ đề, trình tự lập luận
Nêu phương thức biểu đạt
Tìm từ ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu
Chỉ ra phép liên kết trong đoạn trích, văn bản
Nhận diện kiểu câu (cấu tạo ngữ pháp, chức năng)
Thông hiểu Nêu ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh
Nêu ý nghĩa của câu thơ, câu văn xuôi trong đoạn trích, văn bản
Giải thích hình ảnh hoặc một câu trong đoạn trích, văn bản
Nêu đại ý, nội dung chính của đoạn văn, văn bản
Vận dụng Cảm nhận về nhân vật (hình tượng nghệ thuật) trong bài
Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề được nêu trong đoạn trích, văn bản
Đề bài đưa ra nhận định, sử dụng văn bản để chứng minh nhận định

3.3. Các phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt Khái niệm, đặc điểm
Tự sự Trình bày chuỗi sự việc, sự kiện có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả.

Yếu tố văn tự sự: nhân vật, diễn biến, thời gian, địa điểm, kết quả…

Miêu tả Dùng ngôn ngữ tái hiện hình ảnh, tính chất sự việc hiện tượng, sự vật giúp con người nhận biết, hiểu được chúng.
Biểu cảm Nhu cầu bộc lộ trực tiếp, gián tiếp về thế giới xung quanh, thế giới tự nhiên xã hội
Thuyết minh Cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức về một sự vật, hiện tượng con người cần biết.
Nghị luận Trình bày ý kiến, nhận định, đánh giá bàn bạc tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người với tự nhiên, xã hội thông qua hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục
Hành chính – công vụ Trình bày theo mẫu chung dùng để giao tiếp trong hành chính trên cơ sở pháp lý

3.4. Các phép liên kết hình thức trong văn bản

Phép liên kết Đặc điểm
Phép lặp Các câu được liên kết với nhau bằng hình thức câu sau lặp từ ngữ ở câu đứng trước

Lặp ngữ âm

Lặp từ ngữ

Lặp cú pháp

Phép thế Sử dụng các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước

Phép thế đồng nghĩa

Phép thế đại từ

Phép nối Sử dụng từ ngữ nối.

Nối bằng kết từ (quan hệ từ, từ nối): và, với, thì, mà còn, nếu, tuy, nhưng…

Nối bằng kết ngữ: tiếp theo, trên hết, ngược lại, nhìn chung, một là, ngược lại, tiếp theo…

Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: cũng, cả, lại, khác…

Phép liên tưởng Sử dụng những từ ngữ ở câu sau mang nghĩa đồng nghĩa, trái nghĩa với những từ đã có ở câu trước đó.

Từ ngữ trái nghĩa

Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định)

Từ ngữ miêu tả

Từ ngữ dùng ước lệ

3.5. Các biện pháp tu từ từ vựng phổ biến

– So sánh: Là biện pháp đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ So sánh ngang bằng.

+ So sánh không ngang bằng.

– Nhân hóa: biện pháp tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên sinh động, gần gũi với con người hơn.

– Ẩn dụ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Hoán dụ: Hoán dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa trên sự gần gũi nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Điệp ngữ: biện pháp lặp lại từ ngữ nhiều lần trong khi nói (viết) nhằm nhấn mạnh ý và bộc lộ cảm xúc.

Trên đây là những chia sẻ của THPT Lê Hồng Phong về bí quyết giúp bạn làm phần Đọc Hiểu môn Ngữ Văn trong kỳ thi vào 10. Hy vọng rằng những chia sẻ trên có thể giúp bạn nắm vững các kiến thức, tự tin và đạt điểm cao trong kỳ thi chuyển cấp quan trọng này.

Rate this post
CLOSE
CLOSE