Vật Lý 9 Bài 50: Kính Lúp – Giải Bài Tập Nhanh Nhất
Để các em học sinh nắm rõ được kiến thức về chuyên đề Kính lúp – Vật Lý 9. Trong bài viết này, trường cấp 3 Lê Hồng Phong sẽ trình bày tất cả nội dung từ phần tóm tắt lý thuyết tới phần hướng dẫn giải đầy đủ các bài tập trong SGK và một số bài tập trắc nghiệm mở rộng. Cùng tham khảo ngay nhé!
Lý thuyết quan trọng phần Kính Lúp
Kính lúp là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn.
Người ta dùng kính lúp để quan sát các vật nhỏ
– Mỗi kính lúp có số bội giác (kí hiệu G) được ghi trên vành kính bằng các con số như 2x, 3x, 5x
Kính lúp có độ bội giác càng lớn thì quan sát ảnh càng lớn.
Độ bội giác của kính lúp cho biết ảnh mà mắt thu được khi dùng kính lớn gấp bao nhiêu lần so với ảnh mà mắt thu được khi quan sát trực tiếp vật mà không dùng kính.
– Giữa số bội giác và tiêu cự (đo bằng cm) có hệ thức:
G = 25/F
Cách quan sát vật qua kính lúp
Ảnh của vật qua kính lúp: Là ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật.
Khi quan sát một vật nhỏ qua kính lúp, ta phải đặt vật trong khoảng tiêu cự của thấu kính sao cho thu được một ảnh ảo lớn hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo cùng chiều lớn hơn vật.
Hướng đẫn giải bài tập sách giáo khoa
Câu C1 – Trang 133 SGK Vật Lý 9
Nếu kính lúp có số bội giác càng lớn thì sẽ có tiêu cự càng dài hay ngắn?
Hướng dẫn trả lời
Từ công thức tính số bội giác của kính lúp:
G = 25/f (f có đơn vị cm)
=> Kính lúp khi có số bội giác càng lớn thì tiêu cự sẽ càng ngắn.
Câu C2 – Trang 133 SGK Vật Lý 9
Kính lúp có số bội giác nhỏ nhất là 1,5x. Vậy thì tiêu cự dài nhất của kính lúp là bao nhiêu?
Hướng dẫn trả lời
Tiêu cự dài nhất của kính lúp là:
G = 25/f ⇒ f = 25/G = 25/1,5 ≈ 16,7cm
Câu C3 – Trang 134 SGK Vật Lý 9
Qua kính lúp sẽ có ảnh thật hay là ảnh ảo? To hay là nhỏ hơn vật?
Hướng dẫn trả lời
Qua kính sẽ có ảnh ảo và to hơn vật.
Câu C4 – Trang 134 SGK Vật Lý 9
Muốn có ảnh như ở C3, ta phải đặt vật trong khoảng cách nào trước kính?
Hướng dẫn trả lời
Muốn có ảnh như tại câu C3 thì cần phải đặt vật ở trong khoảng tiêu cự của kính lúp (cách xa kính lúp một khoảng nhỏ hơn hay bằng với tiêu cự).
Câu C5 – Trang 134 SGK Vật Lý 9
Hãy kể một số trường hợp ở trong thực tế đời sống và sản xuất phải cần sử dụng đến kính lúp.
Hướng dẫn trả lời
Những trường cần sử dụng kính lúp là:
- Đọc những chữ viết có kích thước nhỏ.
- Quan sát những chi tiết nhỏ của một con vật, thực vật (như các bộ phận của con muỗi, con kiến, con ong, các vân ở trên lá cây,…).
- Quan sát những chi tiết nhỏ của một đồ vật (ví dụ như các chi tiết bên trong đồng hồ, trong các mạch điện tử của máy điện thoại, máy thu thanh, các họa tiết trên các đồ vật khảo cổ,…).
Hướng dẫn bài bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Trong các kính lúp sau đây, kính lúp nào khi sử dụng để quan sát một vật sẽ cho ảnh lớn nhất?
A) Kính lúp có số bội giác G=6
B) Kính lúp có số bội giác G=5,5
C) Kính lúp có số bội giác G=5
D) Kính lúp có số bội giác G=4
Trả lời
Ta có: Kính lúp có độ bội giác càng lớn → Quan sát được ảnh càng lớn.
Phương án C có độ bội giác lớn nhất ở trong các phương án là G=6 ⇒ Cho ảnh lớn nhất
Đáp án B
Câu 2: Số bội giác và tiêu cự ( được đo bằng đơn vị centimet) của một kính lúp có hệ thức là:
A) G = 25f
B) G = f/25
C) G = 25/f
D) G = 25 – f
Trả lời
Ta có: Giữa số bội giác và tiêu cự f (được đo bằng cm) có hệ thức là: G = 25/f
Đáp án C
Câu 3: Thấu kính nào dưới đây có thể sử dụng làm kính lúp?
A) Thấu kính phân kì có tiêu cự f = 10cm
B) Thấu kính phân kì có tiêu cự f = 50cm
C) Thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 50cm
D) Thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 10cm
Trả lời
Ta có: Kính lúp là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn.
A, B – Không phải bởi vì Kính lúp là thấu kính hội tụ
C – Không phải vì có tiêu cự f dài
D – Đúng
Đáp án D
Câu 4: Số ghi ở trên vành của một kính lúp là 5x. Tiêu cự f kính lúp có giá trị là:
A) f = 5m
B) f = 5cm
C) f = 5mm
D) f = 5dm
Trả lời
Ta có: G = 5x = 25/f ⇒ f = 25/5 = 5cm
Đáp án B
Câu 5: Khi dùng kính lúp quan sát một vật, để mắt nhìn thấy được một ảnh ảo lớn hơn so với vật ta cần phải:
A) đặt vật bên ngoài khoảng tiêu cự
B) đặt vật bên trong khoảng tiêu cự
C) đặt vật sát vào với mặt kính
D) đặt vật ở bất cứ vị trí nào
Trả lời
Khi dùng kính lúp quan sát một vật nhỏ, ta phải đặt vật bên trong khoảng tiêu cự của thấu kính sao cho có thể thu được một ảnh ảo lớn hơn vật
Đáp án B
Câu 6: Dùng kính lúp có số bội giác G = 4x và kính lúp có số bội giác G = 5x để quan sát cùng một vật và cùng điều kiện thì:
A) Kính lúp có số bội giác G = 4x thấy ảnh lớn hơn kính lúp có số bội giác G = 5x.
B) Kính lúp có số bội giác G = 4x thấy ảnh nhỏ hơn kính lúp có số bội giác G = 5x.
C) Kính lúp có số bội giác G = 4x thấy ảnh bằng kính lúp có số bội giác G = 5x
D) Không so sánh được ảnh của cả hai kính lúp đó
Trả lời
Ta có: Kính lúp nếu có độ bội giác càng lớn thì sẽ quan sát ảnh càng lớn.
⇒ Kính lúp có độ bội giác G = 4x thấy ảnh nhỏ hơn kính lúp có số bội giác G = 5x
Đáp án B
Câu 7: Số bội giác của kính lúp:
A) càng lớn thì tiêu cự lại càng lớn
B) càng nhỏ thì tiêu cự lại càng nhỏ
C) và tiêu cự tỉ lệ thuận
D) càng lớn thì tiêu cự lại càng nhỏ
Trả lời
Ta có: Số bội giác G = 25/f
Số bội giác G tỉ lệ nghịch cùng với tiêu cự của kính ⇒ Số bội giác càng lớn thì tiêu cự lại càng nhỏ
Đáp án D
Câu 8: Một kính lúp có tiêu cự f =12,5 cm vậy độ bội giác của kính lúp đó là:
A) G = 10x
B) G = 2x
C) G = 8x
D) G = 4x
Trả lời
Ta có:
Độ bội giác của kính lúp là: G = 25/f = 25/12,5 = 2
Đáp án B
Câu 9: Kính lúp có độ bội giác G = 5x thì tiêu cự f của kính lúp đó là:
A) 5cm
B) 10cm
C) 20cm
D) 30cm
Trả lời
Ta có: G = 25/f ⇒ f = 25/G = 25/5 = 5cm
Đáp án A
Câu 10: Trên hai kính lúp lần lượt có ghi là 2x và 3x thì:
A) Cả hai kính lúp có ghi là 2x và 3x có tiêu cự bằng nhau
B) Kính lúp có ghi là 3x có tiêu cự lớn hơn so với kính lúp có ghi là 2x
C) Kính lúp có ghi 2x có tiêu cự lớn hơn so với kính lúp có ghi 3x
D) Không thể đưa ra khẳng định được tiêu cự của kính lúp nào sẽ lớn hơn
Trả lời
Ta có: Số bội giác G = 25/f
Số bội giác G tỉ lệ nghịch cùng với tiêu cự f
⇒ Độ bội giác càng lớn thì tiêu cự lại càng nhỏ
⇒ Kính có ghi 3x có tiêu cự nhỏ hơn so với kính lúp có ghi 2x
Đáp án C
Như vậy bài viết về chuyên đề kính lúp đã kết thúc, cũng khá đơn giản đúng không các em học sinh thân mến. Trường THPT Lê Hồng Phong hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em nắm chắc được kiến thức và áp dụng vào để giải được các bài tập về chuyên đề này một cách dễ dàng.