Soạn bài Xưng hô trong hội thoại văn lớp 9 hay nhất

28/06/2023 - admin

Soạn bài xưng hô trong hội thoại văn lớp 9 – chương trình Ngữ văn 9 giúp các em nắm được cách xưng hô trong hội thoại sao cho phù hợp nhất. Cùng tìm hiểu nội dung trong bài dưới đây!

Phần I – Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó?

Gợi ý trả lời:

– Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, tớ, cậu, anh chị, chúng tôi, chúng tớ, bọn mình…

– Cách dùng các từ ngữ đó:

  • Đối với người nói khi muốn xưng hô dùng các từ là tớ, tôi, mình… và gọi người nghe là cậu, bạn, anh, chị…
  • Nếu muốn dùng cho số nhiều thì có các từ chúng tớ, chúng mình…
  • Khi xưng hô, phải chú ý đến đối tượng để lựa chọn từ ngữ thích hợp.

Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên? Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Giải thích sự thay đổi đó.

Gợi ý trả lời:

– Các từ ngữ xưng hô trong đoạn văn:

  • Dế Mèn – nhân vật kể chuyện xưng “tôi”
  •  Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ta – chú mày trong đoạn trích (1), tôi – anh trong đoạn trích (2).
  • Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: em – anh trong đoạn trích (1), tôi – anh trong đoạn trích (2).

– Sự thay đổi:

  • Đoạn a: Dế Choắt gọi Dế Mèn là “anh”, xưng “em; Dế Mèn gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “ta”
  • Đoạn b: Cả hai đều gọi đối phương là “anh” và xưng “tôi”.

– Giải thích: Sự thay đổi đó là do tình huống giao tiếp thay đổi.

  • Tình huống ở đoạn a, Dế Choắt ở vị thế của một kẻ yếu, muốn nhờ vả người khác, còn Dế Mèn thì ở vị thế của một kẻ mạnh, kiêu căng hách dịch. Sự xưng hô của hai nhân vật rất khác nhau, đó là sự xưng hô bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn, cần nhờ vả người khác và một kẻ ở vị thế mạnh, kiêu căng và hách dịch.
  • Tình huống ở đoạn b, xưng hô thay đổi hẳn, đó là sự xưng hô bình đẳng (tôi – anh), không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đôi thoại đó là khi Dế Mèn nhận ra lỗi lầm là mình đã làm hại Dế Choắt.

Phần II – Luyện tập

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ Văn 9 )

Có lần, một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ: “Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.” Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?

Gợi ý trả lời:

– Sự nhầm lẫn trong việc sử dụng từ xưng hô “chúng ta”.

– “Chúng ta” là từ xưng hô dành cho số nhiều, thường bao gồm cả người nói và người nghe. Dùng từ “chúng ta” ở đây là đang chỉ nữ học viên và vị giáo sư.

– Lí do: Ngôn ngữ châu Âu chỉ dùng “we” có nghĩa tiếng Việt tùy theo ngữ cảnh là chúng tôi, chúng ta. Do ảnh hưởng của thói quen trong tiếng mẹ đẻ nên cô học viên có sự nhầm lẫn, làm cho ta có thể hiểu lễ thành hôn là của cô học viên và vị giáo sư Việt Nam.

Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ Văn 9 )

Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?

Gợi ý trả lời:

– Một văn bản khóa học yêu cầu nội dung phải chân thực, khách quan.

– Việc dùng “chúng tôi” thay vì “tôi” sẽ giúp cho văn bản trở nên khách quan hơn cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra, việc xưng hô này còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.

Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ Văn 9 )

Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và nói với sứ giả. Cách xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì?

Gợi ý trả lời:

– Đứa bé gọi mẹ của mình theo cách bình thường “mẹ”. Còn với sứ giả thì gọi “ông”, xưng “ta”. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé khác thường. Đối với gia đình, Thánh Gióng chỉ là một đứa trẻ bình thường. Nhưng với quốc gia, cậu sẽ trở thành một vị anh hùng, được người đời ngưỡng mộ.

Câu 4 (trang 40 SGK Ngữ Văn 9 )

Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện.

Gợi ý trả lời:

– Cách xưng hô của danh tướng: gọi “thầy”.

– Cách xưng hô của người thầy: gọi “ngài”.

– Nhận xét: Tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng, nhưng vẫn gọi thầy cũ của mình là thầy và xưng là em. Cách xưng hô của vị danh tướng thể hiện thái độ niềm kính trọng và lòng biết ơn của một học trò cũ đối với người thầy giáo của mình, cho dù người học trò ấy giờ đây đã trở thành một vị tướng được nhiều người trọng vọng.

Câu 5 (trang 40 SGK Ngữ Văn 9 )

Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác. (Chú ý so sánh: Trước năm 1945, người đứng đầu nhà nước có xưng hô với người dân của mình như vậy không?)

Gợi ý trả lời:

– Cách xưng hô: gọi “đồng bào”, xưng “tôi”.

– Trước năm 1945, đất nước ta còn là một nước phong kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua. Vua không bao giờ xưng với dân chúng của mình là tôi, mà xưng là trẫm. Việc Bác, người đứng đầu nhà nước Nam mới, xưng là tôi và gọi dân chúng là đồng bào tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói, đánh dấu một bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.

Câu 6 (trang 41 SGK Ngữ Văn 9 )

Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được ai dùng và dùng với ai? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.

Gợi ý trả lời:

– Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được:

  • Cai lệ xưng “ông”, gọi anh Dậu là “thằng kia”, “mày”.
  • Cai lệ gọi chị Dậu “chị”, sau đó là “mày”
  • Chị Dậu xưng “nhà cháu”, “cháu” và gọi cai lệ là “hai ông”.
  • Cuối cùng, chị Dậu xưng “tôi”, “bà” gọi cai lệ là “ông”, “mày”.

– Cách xưng hô của cai lệ thể hiện sự trịch thượng, hống hách. Còn cách xưng hô của chị Dậu ban đầu hạ mình, nhẫn nhục (nhà cháu – ông).

– Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu: Xưng tôi – ông, rồi bà – mày. Sự thay đổi cách xưng hô đó thể hiện sự thay đổi thái độ và hành vi ứng xử của nhân vật. Nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của con người khi bị dồn đến bước đường cùng.

Lời kết

Trên đây là toàn bộ kiến thức về Xưng hô trong hội thoại mà các em cần nắm bắt. Hãy nắm chắc lý thuyết và công thức cơ bạn trước khi làm bài tập để đạt hiệu quả cao. Chúc các em áp dụng hiệu quả và học tập tốt trong môn ngữ văn lớp 9!

5/5 - (1 bình chọn)
CLOSE
CLOSE