Soạn bài Ánh trăng văn mẫu lớp 9 hay và chi tiết nhất

22/07/2023 - admin

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Ánh trăng Ngữ văn lớp 9, bài viết Soạn bài Ánh trăng văn mẫu lớp 9 dưới đây của THPT Lê Hồng Phong sẽ  trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích và các câu hỏi trong sách giáo khoa của bài học này.

Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy, mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ. Từ một câu chuyện riêng, bài thơ như một lời nhắc nhở chính mình, củng cố, cảnh tỉnh ở người đọc về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung với quá khứ.

soạn bài Ánh trăng Ngữ văn 9

Soạn bài Ánh Trăng ngữ văn lớp 9

Đầu tiên chúng ta cùng tìm hiểu đôi nét về bài thơ

A. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Nguyễn Duy (1948) tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ

– Quê quán: Xã Đông Vệ, huyện Đông Sơn (nay là phường Đông Vệ – Thanh Hóa)

ad

– Sự nghiệp sáng tác:

+ Nguyễn Duy làm thơ từ rất sớm, từ khi học cấp ba.

+ Năm 1973, ông đã đoạt giải nhất cuộc thi thơ tuần báo văn nghệ với chùm thơ vô cùng xuất sắc.

+ Ngoài việc sáng tác thơ ông còn viết tiểu thuyết và bút kí

+ Năm 2007, Nguyễn Duy được Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật

+ Những tác phẩm tiểu biểu: “Đãi cát tìm vàng”, “Bụi”, “Mẹ và em” …

– Phong cách sáng tác: Thơ Nuyễn Duy giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt và suy tư.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

“Ánh trăng” là một bài thơ hay viết vào năm 1978 – 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam. Bài thơ được viết tại Thành phố Hồ Chí Minh, in trong tập “Ánh trăng”.

b. Bố cục

3 phần:

– 2 khổ đầu: Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ.

– 2 khổ giữa: Những thay đổi trong mối quan hệ của nhà thơ với vầng trăng.

– 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả.

c. Ý nghĩa nhan đề

– Ánh trăng là ánh sáng của vầng trăng, ánh sáng soi rọi lương tâm, soi vào những góc khuất trong tâm hồn con người khiến cho con người phải giật mình thức tỉnh nhận ra những sai lầm và vươn tới những điều tốt đẹp.

– Nhan đề thể hiện chủ đề của bài thơ: củng cố và gợi nhắc thái độ sống ân tình thủy chung với quá khứ, đó là truyền thống uống nước nhớ nguồn, ân tình thủy chung với quá khứ.

d. Giá trị nội dung

Bài thơ là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có một thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm.

e. Giá trị nghệ thuật

– Thể thơ năm chữ, bố cục rõ ràng, mạch lạc.

– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự.

– Hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa sinh động vừa khát, giàu tính biểu cảm.

– Giọng điệu tâm tình tự nhiên như lời tâm sự của nhân vật trữ tình.

B. Câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ:

– Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.

– Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.

– Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

=> Trong dòng diễn biến theo thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư chính là bước ngoặt để từ đó tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm. Từ đây, hai khổ năm và sáu có sự chuyển đổi giọng điệu: tha thiết rồi trầm lắng cùng cảm xúc suy tư lặng lẽ.

Câu 2 (trang 157 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

– Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa:

+ Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời.

+ Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ.

+ Trăng là tình cảm quá khứ hồn nhiên, tươi đẹp.

+ Trăng cũng là phần trong sáng, phần tốt đẹp trong con người luôn soi rọi, chiếu sáng những góc khuất, góc tối mới nảy sinh khi con người sống với nhà lầu, cửa gương, với những tiện nghi vật chất.

– Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm”. “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Quá khứ đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ: “ánh trăng im phăng phắc” như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng.

Câu 3 (trang 157, SGK Ngữ Văn 9, Tập 1)

* Kết cấu:

– Hai khổ thơ đầu là hình ảnh vầng trăng thở nhỏ và những ngày ở rừng trong chiến tranh. Những ngày ấy khắc ghi đinh ninh trong lòng mối tình với vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng tri kỷ.

– Khổ thơ thứ ba: Hòa bình về thành phố, quen với ánh sáng điện, với tiện nghi hiện đại. Vầng trăng đã trở thành người dưng, quá khứ nghĩa tình đã rơi vào lãng quên.

– Khổ thơ thứ tư: Sự việc bất thường: Mất điện, tối om, bật tung cửa bỗng lại thấy vầng trăng tròn. Vậy là gặp khó khăn gian khổ mới nhớ về quá khứ nghĩa tình. Khổ thơ này tạo bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc.

– Hai khổ thơ sau: Lời thơ khi ngân nga thiết tha, rưng rưng xúc động gặp lại tri kỷ bị lãng quên, khi trầm lắng nặng trĩu suy tư như một sự hối hận, sự tự vấn.

* Giọng điệu:

– Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

Câu 4 (trang 157 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

– Bài thơ viết năm 1978 sau hòa bình ba năm. Những người kháng chiến gian khổ ở rừng núi đã trở về thành phố. Họ có một cuộc sống mới thời bình. Các phương tiện sống khác xa thời chiến tranh. Câu chuyện riêng này là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị hồn hậu.

– Bài thơ không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà có ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Hơn thế bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời, bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình.

– Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

C. Luyện tập

Bài 1 (trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đọc diễn cảm bài thơ

Bài 2 (trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tôi là người lính may mắn trở về sau trận chiến, được hưởng niềm vui hòa bình, độc lập. Tôi sống ở thành thị, nơi có nhiều tiện nghi, nhà cửa sầm uất cho tới một ngày khi ánh điện vụt tắt, tôi bật tung cửa sổ, lúc này tôi và vầng trăng tình nghĩa năm xưa đối diện với nhau. Tôi bàng hoàng, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp thủy chung nguyên vẹn của vầng trăng năm xưa. Tôi nhớ lại tuổi thơ cơ cực, thời chiến đấu gian lao vất vả có ánh trăng bên cạnh như người tri kỉ. Còn tôi, trong sự hiện đại, tiện nghi tôi đã quên mất quá khứ của mình, để giờ đây mọi sự hối hận dường như đã muộn. Tôi giật mình, nhìn lại mình, nhìn lại những ngày tháng mình hững hờ lãng quên quá khứ.

5/5 - (1 bình chọn)
CLOSE
CLOSE